Tiếng Nhật – cách nói lời tạm biệt trong nhiều bối cảnh khác nhau
“Đi thưa về chào” là nét chung của Việt Nam và Nhật Bản trong giáo dục văn hoá ngay từ khi còn nhỏ. Riêng Nhật Bản có những nét phong phú riêng khá thú vị trong lời chào tạm biệt. Sau đây là những cách chào tạm biệt khác nhau trong những bối cảnh khác nhau mà bạn học tiếng Nhật cần biết.
さようらな – sayounara
Đây là lời chào đầu tiên mà người học tiếng Nhật được dạy và được xem như lời chào tạm biệt căn bản nhất. Tuy nhiên thực tế, người lớn hầu như không sử dụng nó trong bối cảnh đời sống thông thường mà sử dụng những cách chào tạm biệt khác tuỳ bối cảnh. Còn Sayourana thường được sử dụng giữa bạn bè với nhau khi ai đó phải đi xa trong khoảng thời gian dài. Đôi khi nó được gợi nhớ như lời chia tay người yêu dấu. Hẳn bạn còn nhớ lời bài hát さようなら 大好きな人!.
失礼します – shitsurei shimasu
Nếu xét trên ngữ nghĩa thì Shitsurei shimasu chính xác là lời xin lỗi, còn xét trên ngữ cảnh thì đó là cách nói tạm biệt gián tiếp “Xin thất lễ, tôi xin phép đi/về”. Đây là một cách nói lịch sự được sử dụng trong bối cảnh công ty, buổi họp hành mà khi bạn cần phải rời đi. Nếu bạn là người rời đi trước thì có thể nói お先に失礼します – Osakini shitsurei shimasu – Tôi xin phép ra về trước.
ではまた – dewa mata
Dewa mata là cách nói thông thường mà những bạn bè thường dùng để chào tạm biêt nhau. Bạn cũng có thể nghe một số cách biến đổi tương tự như là また来週(mata raishuu – Tuần tới gặp lại nhé!)hay またあした(mata ashita – Ngày mai gặp lại nhé!), cũng có thể là じゃまた hay いずれまた đều mang ý nghĩa như một lời hẹn gặp lại khi tạm biệt nhau.
バイバイ – baibai
Cách nói này phát âm như tiếng Anh rất quen thuộc với mọi người trên thế giới mà không cần học tiếng Nhật mới biết. Những người trẻ rất hay chào tạm biệt nhau thế này đặc biệt là trẻ con. Những người trẻ cũng thường sử dụng đơn giản như là じゃ hoặc là じゃね để tạm biệt nhau.
ごちそうさまでした – gochisousama deshita
Cách diễn dạt luôn được nói sau bữa ăn hay uống gì đó. Khi ai đó mời bạn một bữa ăn (thậm chí chỉ là một tách trà) và ngay sau khi kết thúc bạn nói gochisousama deshita như một cách để cảm ơn vì điều đó. Đó cũng là cách mà các khách hàng nói với đội ngũ phục vụ của nhà hàng nào đó sau khi rời đi như một lời cảm ơn mang ý chào tạm biệt.
おやすみなさい – oyasumi nasai
Mang ý nghĩa như một lời chúc ngủ ngon nhưng bạn cũng có thể sử dụng nó như một lời chào tạm biệt. Nó thường được dùng vào cuộc điện thoại cuối ngày giữa bạn bè hay người trong gia đình với nhau.
おさきに – osakini
Dùng trong bối cảnh công việc, dịch sát nghĩa thì cách diễn này là một lời xin phép ra về trước. Bạn có thể nói lịch sự đầy đủ là お先に失礼します – Osakini shitsurei shimasu khi bạn rời khỏi văn phòng và để chào tạm biệt những đồng nghiệp còn đang ở lại. Khi đó bạn sẽ được nghe phản hồi lại những câu như là ごくろうさまでした – Gokurousama deshita hay おつかれさまでした – 0tsukaresama deshita với ý nghĩa “Xin cảm ơn, vất vả cho bạn quá!”.
行ってきます – itte kimasu
Đây như một lời thông báo, tôi đi và sẽ về lại, được dùng khi bạn rời khỏi nhà hoặc cũng được dùng trong công việc khi bạn có việc cần tạm thời rời khỏi văn phòng.
おだいじに – odaijini
Đây là lời chào tạm biệt được sử dụng khi bạn đi thăm người ốm nào đó, dịch nghĩa thì nó có nghĩa là “Giữ gìn nhé!” hay “Giữ gìn sức khoẻ nhé!”.
Với rất nhiều cách nói khác nhau trong cả công việc và cuộc sống thường ngày đã được nêu ra, bạn cần biết hết chúng vì những tình huống như thế này rất gần gũi và dễ gặp thường ngày.
Nguồn: nihonblog